Tìm hiểu huyết áp là gì? Hiện tượng huyết áp lên xuống thất thường

Đo huyết áp là việc làm cần thiết để theo dõi sức khỏe của mỗi cá nhân. Đặc biệt, việc đo huyết áp giúp bạn biết chính xác mình đang thuộc nhóm cao huyết áp, huyết áp thấp hay huyết áp bình thường ổn định, từ đó có biện pháp khắc phục và điều trị sớm, tránh những biến chứng do huyết áp bất thường gây ra. Hãy cùng farawebsite.org tìm hiểu huyết áp là gì? qua bài viết dưới đây nhé!

I. Huyết áp là gì

Huyết áp là áp lực mà mạch máu tác động lên thành động mạch. Trong đó, huyết áp được đo bằng đơn vị mmHg, và hình thức đo chủ yếu là đo huyết áp.

Huyết áp là áp lực mà mạch máu tác động lên thành động mạch

Có hai chỉ số huyết áp chính: Chỉ số cao là huyết áp tâm thu, nghĩa là áp lực của máu lên động mạch khi tim co bóp. Số thấp hơn là huyết áp tâm trương, là áp lực của máu lên động mạch khi tim giãn ra.

II. Phân loại huyết áp

1. Huyết áp bình thường 

Chỉ số huyết áp bình thường được bác sĩ xác định khi: Huyết áp tâm thu từ 90 mmHg đến 129 mmHg (giá trị cao); Huyết áp tâm trương (số thấp) nằm trong khoảng từ 60 mmHg đến 84 mmHg.

2. Xác định hạ huyết áp 

Hạ huyết áp được định nghĩa là huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg hoặc huyết áp tâm trương dưới 60 mmHg. Khi đó, huyết áp giảm, lượng máu trong cơ thể không được cung cấp đủ cho các cơ quan phía trên như não sẽ gây ra các triệu chứng như chóng mặt, choáng váng, buồn nôn.

3. Xác định tăng huyết áp 

Chỉ số tăng huyết áp dẫn đến các bệnh lý như tai biến mạch máu não, suy tim, nhồi máu cơ tim, suy thận,…

Chỉ số tăng huyết áp dẫn đến các bệnh lý như tai biến mạch máu não, suy tim, nhồi máu cơ tim, suy thận,… Tăng huyết áp được xác định khi xác định được chỉ số huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương ≥140/90 mmHg. Những người có trị số huyết áp bình thường cao: Những người có huyết áp tâm thu từ 130~139 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương từ 85~89 mmHg cũng nên được theo dõi bệnh tăng huyết áp.

III. Vì sao tình trạng huyết áp lên xuống thất thường

Huyết áp bất thường là tình trạng phổ biến khó kiểm soát. Ngoài ra, đi kèm với nó là nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe. Những nguyên nhân chính khiến chỉ số huyết áp bất thường đó là:

Tâm trạng không ổn định: Chính tình trạng tâm lý, tình cảm là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chỉ số huyết áp. Ví dụ, huyết áp giảm mạnh hoặc tăng vọt do tâm trạng thay đổi liên tục do căng thẳng, sợ hãi hoặc đơn giản là vượt qua cú sốc.

Thường xuyên sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá,… Do hoàn cảnh sống thay đổi đột ngột khiến họ chưa kịp thích nghi.

Sử dụng thuốc không đúng liều lượng hoặc thuốc ảnh hưởng đến chỉ số huyết áp; Biến chứng của một số bệnh là suy tim cấp, rối loạn hệ thần kinh thực vật, sốt cao, đau tức ngực, v.v…

IV. Biểu hiện chung của tình trạng huyết áp thất thường

Hiện tượng huyết áp bất thường thường không ổn định, tình trạng này có thể xảy ra đột ngột hoặc kéo dài trong một thời gian dài. Triệu chứng thường gặp của người gặp tình trạng huyết áp bất thường:

  • Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu;
  • Hiện tượng thường gặp đó là ù tai hoặc chóng mặt;
  • Rối loạn nhịp tim, đánh trống ngực thường xuyên, đỏ mặt, đổ mồ hôi nhiều.
  • Rất khó để kiểm soát chỉ số huyết áp một cách đáng tin cậy, nó luôn thay đổi và khó xác định.
  • Khi huyết áp tăng giảm không đều kéo dài, độ bền của thành mạch có xu hướng giảm dần.
  • Từ đó trở thành nhịp tim không đều, làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ.

V. Thực hiện đo huyết áp đúng cách

Mỗi lần đo được thực hiện hai lần, với cùng một tay, mỗi lần đo cách nhau tối đa 2 phút

Việc đo huyết áp phải tuân thủ các tiêu chí sau để cho kết quả chính xác:

  • Ngồi thư giãn 15 phút trước khi bắt đầu đo. Không hút thuốc hoặc uống cà phê 2 giờ trước khi đo.
  • Tư thế đo huyết áp: bạn có thể nằm trên giường hoặc ngồi dựa lưng vào ghế. Cần lưu ý rằng bàn chân phải chạm sàn, không được bắt chéo chân, cánh tay phải ở tư thế thẳng và ngang với cơ tim, đồng thời phải giữ yên lặng trong quá trình đo.
  • Lần đo đầu tiên đo huyết áp ở cả hai cánh tay. Tay có chỉ số huyết áp cao hơn sẽ được chọn để đo và dùng làm tham chiếu để theo dõi huyết áp trong lần đo tiếp theo.
  • Mỗi lần đo được thực hiện hai lần, với cùng một tay, mỗi lần đo cách nhau tối đa 2 phút. Nếu huyết áp tâm thu đọc được trong hai lần đo khác nhau hơn 10 mmHg, hãy thực hiện lần đo thứ ba sau 2 phút.
  • Kết quả đo huyết áp trung bình qua 2 lần đo gần nhất. Hiện có sẵn các phiên bản máy đo huyết áp tự động và vòng bít tự động có kích thước phù hợp và tiêu chuẩn.

Trên đây là những thông tin về huyết áp là gì? Hy vọng bài viết dưới đây sẽ hữu ích đối với bạn đọc!